Русские видео

Сейчас в тренде

Иностранные видео


Скачать с ютуб # 83 LÀM SAO BIẾT TEO NIÊM MẠC DẠ DÀY, CHUYỂN SẢN RUỘT THỂ NẶNG HAY NHẸ?| DR DI QUANG BUI в хорошем качестве

# 83 LÀM SAO BIẾT TEO NIÊM MẠC DẠ DÀY, CHUYỂN SẢN RUỘT THỂ NẶNG HAY NHẸ?| DR DI QUANG BUI 1 год назад


Если кнопки скачивания не загрузились НАЖМИТЕ ЗДЕСЬ или обновите страницу
Если возникают проблемы со скачиванием, пожалуйста напишите в поддержку по адресу внизу страницы.
Спасибо за использование сервиса savevideohd.ru



# 83 LÀM SAO BIẾT TEO NIÊM MẠC DẠ DÀY, CHUYỂN SẢN RUỘT THỂ NẶNG HAY NHẸ?| DR DI QUANG BUI

link đăng ký kênh tại    / @dr.diquangbuimd2510   1. Phân loại TEO NIÊM MẠC DẠ DÀY – Takemoto Nhật Bản • Viêm teo niêm mạc dạ dày nhẹ: C1 hoặc C2. • Mức độ vừa: C3 hoặc O1. • Mức độ nặng: O2 hoặc O3 2. Khi bị chuyển sản ruột ai là người thể nặng? Dựa vào độ lan rộng, tổn thương không chỉ một vùng mà hai hay ba vùng, từ môn vị, thân vị hay cả đáy vị. -Chuyển sản ruột không hoàn toàn hay type II, type III. Tiền căn gia đình có ung thư, hút thuốc lá, bia rượu. Người bị teo niêm mạc dạ dày, chuyển sản ruột do tự miễn.. 3. Làm sao chẩn đoán teo niêm mạc dạ dày, chuyển sản ruột chính xác . 3.1. BS nội soi có kinh nghiệm. 3.2.Nội soi hình ảnh tăng cường, phóng đại, nhuộm màu điện tử và sinh thiết đúng vị trí . 3.3. BS chuyên ngành mô học đọc trên kính hiển vi mẫu sinh thiết để phân loại. 4.Khi nghi ngờ nguyên nhân tự miễn, để chẩn đoán: 4.1. Viêm dạ dày teo chuyển sản tự miễn ít gặp, bệnh dạ dày hay kèm bệnh viêm giáp tự miễn, tiểu đường type 1, có triệu chứng thiếu máu do thiếu sắt, thiếu B12, triệu chứng thần kinh do thiếu B12. 4.2. BS nội soi mô tả tổn thương có vùng thân vị hay kèm theo hang vị hay đáy vị. 4.3. Để chắc chắc là do tự miễn cần •Xét nghiệm kháng thể kháng yếu tố nội tại và kháng tế bào thành. •Nồng độ gastrin lúc đói tăng . •Nồng độ pepsinogen I huyết thanh thấp hoặc và tỷ lệ pepsinogen I/II thấp . •Có thể kèm giảm B12, Sắt và thiếu máu hồng cầu to. 5. Tỷ lệ ung thư thế nào? 5.1 Viêm dạ dày teo chuyển sản ruột không tự miễn. Teo niêm mạc 0,1% hằng năm, theo dõi 1000 người chỉ 1 người chuyển ung thư, sau 40 năm cứ 100 người có 4 người ung thư. Chuyển sản ruột 0,25% hằng năm, trong 400 theo dõi có 1 người chuyển sang ung thư, sau 40 năm cứ 100 người có 10 người ung thư. 5.2 Viêm dạ dày teo chuyển sản ruột do tự miễn. Một phân tích tổng hợp của 27 nghiên cứu bao gồm tổng số 22417 bệnh nhân cho thấy tỷ lệ mắc ung thư dạ dày gộp được tính toán là 0,27%. Khối u thần kinh nội tiết dạ dày carcinoid , tỷ lệ mắc hàng năm là 0,68 phần trăm . 6. VẬY TEO NIÊM MẠC DẠ DÀY, CHUYỂN SẢN RUỘT NẶNG KHI •TEO NIÊM MẠC DẠ DÀY NỘI SOI KIMUMA 02-03. •CHUYỂN SẢN RUỘT KHÔNG HOÀN TOÀN, TYPE II-III, NHIỀU VÙNG. •Tiền căn gia đình có ung thư, hút thuốc lá, bia rượu. •Người bị teo niêm mạc dạ dày, chuyển sản ruột do tự miễn. •Nồng độ pepsinogen I huyết thanh thấp hoặc và tỷ lệ pepsinogen I/II thấp. 7. Pepsinogen là gì ? Ý nghĩa chỉ số Pepsinogen I, II và tỷ lệ Pepsinogen I/II Pepsinogen là tiền enzyme của pepsin, pepsin là một enzyme thủy phân protein, tức tiêu thức ăn thịt cá.. Có hai dạng: pepsinogen I và pepsinogen II Pepsinogen I được tổng hợp bởi các tế bào chính ở vùng thân vị đáy vị. Pepsinogen II được tổng hợp bởi tất cả các vùng dạ dày. 8. Mối liên quan viêm dạ dày teo chuyển sản ruột và PEPSINOGEN I và PEPSINOGEN II Viêm dạ dày teo chuyển sản ruột vùng thân và đáy vị gây PEPSINOGEN I sẽ giảm Mức độ PEPSINOGEN II huyết thanh không thay đổi, PEPSINOGEN II sẽ giảm khi tổn thương toàn bộ của dạ dày. Kết quả là sự giảm dần PEPSINOGEN I và tỷ số PGI/PGII liên quan chặt chẽ với sự tiến triển tăng dần từ niêm mạc vùng đáy bình thường thành viêm teo dạ dày, bệnh tiến triển. Sự giảm mức độ PEPSINOGEN I huyết thanh và tỷ lệ PEPSINOGEN I/II có thể được sử dụng để đánh giá nguy cơ và phát hiện sớm ung thư dạ dày. 9. Giá trị bình thường Pepsinogen I trên 70 ng/mL Pepsinogen II là trên 7,5 ng/mL Tỷ lệ pepsinogen I/ pepsinogen II là trên 3 10 . ỨNG DỤNG PEPSINOGEN I và TỶ SỐ PEPSINOGEN I/II 10.1. Khi đã bị viêm dạ dày teo chuyển sản ruột không do tự miễn có nồng độ pepsinogen I huyết thanh thấp và tỷ lệ pepsinogen I/II thấp trong máu chứng tỏ viêm dạ dày teo chuyển sản ruột đang tiến triển. 10.2 Viêm dạ dày teo chuyển sản ruột nghi ngờ do tự miễn Huyết thanh học có kháng thể kháng yếu tố nội tại và tế bào kháng thành. Nồng độ gastrin lúc đói tăng cao. Có thể giảm B12, Sắt và hồng cầu to pepsinogen I huyết thanh thấp hoặc và tỷ lệ pepsinogen I/II thấp. Đủ chẩn đoán Viêm dạ dày teo chuyển sản ruột do tự miễn. 10.3 Khi đã bị Viêm dạ dày teo không do tự miễn mà nồng độ pepsinogen I huyết thanh bình thường hoặc và tỷ lệ pepsinogen I/II bình thường là bệnh teo niêm mạc dạ dày thể nhẹ. 10.4 Khi xét nghiệm pepsinogen I huyết thanh thấp hoặc và tỷ lệ pepsinogen I/II thấp nếu chưa soi dạ dày phải soi da dày ngay để biết dạ dày có tổn thương múc độ nào. 10.5 Khi xét nghiệm máu pepsinogen I huyết thanh, tỷ lệ pepsinogen I/II dù bình thường nếu có chỉ định cũng phải soi dạ dày kiểm tra. Tài liệu tham khảo: https://www.msdmanuals.com: MSD MANUAL - Phiên bản dành cho chuyên gia - ung thư dạ dày https://www.uptodate.com: UPTODATE-Metaplastic (chronic) atrophic gastritis- 5/2022, Gastric cancer screening- 4/2023

Comments